Kim Young-sam
Tổng thống thứ 7 của Hàn Quốc (1993-1998) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Kim Young-sam (tiếng Hàn: 김영삼; Hanja: 金泳三; phát âm tiếng Hàn: [kim jʌŋsʰam]; Hán-Việt: Kim Vịnh Tam, 20 tháng 12 năm 1927 – 22 tháng 11 năm 2015), thường được gọi bằng tên viết tắt YS, là chính khách, nhà hoạt động dân chủ Hàn Quốc, và là Tổng thống thứ bảy của Hàn Quốc từ năm 1993 đến 1998. Kể từ năm 1961, ông dành gần ba thập niên để lãnh đạo phong trào đối lập, và là một trong những lãnh tụ đối lập nhiều ảnh hưởng nhất chống lại sự cai trị độc đoán của Park Chung-hee và Chun Doo-hwan. Ông được bầu vào Quốc hội ở tuổi 25, là người trẻ nhất trong lịch sử Hàn Quốc và giữ chức nghị sĩ 9 nhiệm kỳ, làm lãnh đạo cùng với Kim Dae-jung và phe dân chủ.
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
Kim Young-sam | |||||
---|---|---|---|---|---|
김영삼 金泳三 | |||||
Chân dung chính thức, năm 1993 | |||||
Tổng thống thứ 7 của Hàn Quốc | |||||
Nhiệm kỳ 25 tháng 2 năm 1993 – 25 tháng 2 năm 1998 5 năm, 0 ngày | |||||
Thủ tướng | Hwang In-sung Lee Hoi-chang Lee Yung-dug Lee Hong-koo Lee Soo-sung Goh Kun | ||||
Tiền nhiệm | Roh Tae-woo | ||||
Kế nhiệm | Kim Dae-jung | ||||
Chủ tịch Tân Đảng Hàn Quốc | |||||
Nhiệm kỳ 28 tháng 8 năm 1992 – 30 tháng 9 năm 1997 5 năm, 33 ngày | |||||
Tiền nhiệm | Roh Tae-woo | ||||
Kế nhiệm | Lee Hoi-chang | ||||
Chủ tịch Thống nhất Dân chủ | |||||
Nhiệm kỳ 12 tháng 5 năm 1988 – 22 tháng 1 năm 1990 1 năm, 255 ngày | |||||
Tiền nhiệm | Kim Myung-yoon | ||||
Kế nhiệm | Sáp nhập đảng | ||||
Nhiệm kỳ 1 tháng 5 năm 1987 – 8 tháng 2 năm 1988 283 ngày | |||||
Tiền nhiệm | Chức vụ được thành lập | ||||
Kế nhiệm | Kim Myung-yoon | ||||
Chủ tịch Đảng Dân chủ Mới | |||||
Nhiệm kỳ 7 tháng 6 năm 1979 – 27 tháng 10 năm 1980 1 năm, 142 ngày | |||||
Tiền nhiệm | Lee Chul-seung | ||||
Kế nhiệm | Giải thể đảng | ||||
Nhiệm kỳ 21 tháng 8 năm 1974 – 21 tháng 9 năm 1976 2 năm, 31 ngày | |||||
Tiền nhiệm | Kim Eui-taek | ||||
Kế nhiệm | Lee Chul-seung | ||||
Nghị sĩ Quốc hội | |||||
Nhiệm kỳ 30 tháng 5 năm 1992 – 13 tháng 10 năm 1992 136 ngày | |||||
Nhiệm kỳ 30 tháng 5 năm 1988 – 29 tháng 5 năm 1992 3 năm, 365 ngày | |||||
Khu bầu cử | Seo (Busan) | ||||
Nhiệm kỳ 29 tháng 7 năm 1960 – 4 tháng 10 năm 1979 (khai trừ) 19 năm, 67 ngày | |||||
Khu bầu cử | Seo (Busan) | ||||
Nhiệm kỳ 31 tháng 5 năm 1954 – 30 tháng 5 năm 1958 3 năm, 364 ngày | |||||
Khu bầu cử | Geoje (Nam Gyeongsang) | ||||
Thông tin cá nhân | |||||
Sinh | 20 tháng 12 năm 1927 Đảo Geoje, Geoje, Nam Gyeongsang, Triều Tiên thuộc Nhật | ||||
Mất | 22 tháng 11 năm 2015 (87 tuổi) Seoul, Hàn Quốc | ||||
Nơi an nghỉ | Nghĩa trang Quốc gia Seoul, Seoul | ||||
Đảng chính trị | Độc lập | ||||
Đảng khác | Đảng Dân chủ Mới (1967-1980) Tân Đảng Dân chủ Hàn Quốc (1985-1987) Đảng Dân chủ Thống nhất (1987-1990) Tân Đảng Hàn Quốc (1990-1997) | ||||
Phối ngẫu | Son Myung-soon (cưới 1951) | ||||
Con cái | Kim Hye-young(con gái,1952) Kim Hye-jeong(con gái,1954) Kim Eun-chul(con trai,1956) Kim Hyun-chul(con trai,1959) Kim Hye-sook(con gái,1961) | ||||
Alma mater | Đại học Quốc gia Seoul (B.A.) | ||||
Tôn giáo | Giáo hội Trưởng Lão | ||||
Chữ ký | |||||
Phục vụ trong quân đội | |||||
Thuộc | Hàn Quốc | ||||
Phục vụ | Lục quân Đại Hàn Dân Quốc | ||||
Cấp bậc | Student soldier | ||||
| |||||
Tên tiếng Triều Tiên | |||||
Hangul | |||||
Hanja | |||||
Romaja quốc ngữ | Gim Yeongsam | ||||
McCune–Reischauer | Kim Yŏngsam | ||||
Bút danh | |||||
Hangul | |||||
Hanja | |||||
Romaja quốc ngữ | Geosan | ||||
McCune–Reischauer | Kŏsan | ||||
Đắc cử tổng thống năm 1992, Kim là nhân vật dân sự đầu tiên đảm nhiệm chức vụ này sau 30 năm đất nước nằm dưới sự cai trị của quân đội. Ông nhậm chức này 25 tháng 2 năm 1993, phục vụ một nhiệm kỳ duy nhất kéo dài 5 năm theo quy định của hiến pháp. Kim lãnh đạo chiến dịch chống tham nhũng được tiến hành trên quy mô lớn, bắt giữ 2 người tiền nhiệm, và thúc đẩy chính sách quốc tế hóa gọi là Seyehwa.
Vào những năm cuối cùng của nhiệm kỳ tổng thống của mình, Kim đã bị đổ lỗi rộng rãi về vụ sập cầu Seongsu và Cửa hàng bách hóa Sampoong cũng như sự suy thoái và suy thoái của nền kinh tế Hàn Quốc trong Khủng hoảng tài chính châu Á 1997, buộc Hàn Quốc phải chấp nhận hàng chục tỷ đô la dưới dạng các khoản vay có điều kiện không được ưa chuộng từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Điều này khiến ông có tỷ lệ tín thành thấp nhất so với bất kỳ tổng thống đương nhiệm nào trong lịch sử Hàn Quốc ở mức 6%, cho đến khi Park Geun-hye vượt qua Kim với tỷ lệ 1–3% trong vụ vụ bê bối chính trị năm 2016. Tuy nhiên, sau khi ông qua đời, ông đã được nhiều sử gia đánh giá tích cực và được xếp thứ 4 trong số những Tổng thống vĩ đại nhất Hàn Quốc.
Mặc dù có những thời điểm bị xem là nhà lãnh đạo thiếu sức thu hút đối với công chúng cũng như thiếu kiên định trong một số vấn đề quan trọng như an ninh quốc gia và chính sách ngoại giao, Kim Young-sam được nhìn nhận là một nhân vật giỏi thương thảo, có khả năng xây dựng uy tín cá nhân như là một chính khách sáng suốt và có viễn kiến trên chính trường.[1]