Quan thoại Tây Nam
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Quan thoại Tây Nam (giản thể: 西南官话; phồn thể: 西南官話; bính âm: Xīnán Guānhuà, phiên âm Hán – Việt: Tây Nam quan hỏa), còn được gọi là Quan thoại Thượng Dương Tử (giản thể: 上江官话; phồn thể: 上江官話; bính âm: Shàngjiāng Guānhuà) hay tiếng Quan Hỏa là một nhánh chính của tiếng Quan thoại được nói ở phần lớn miền trung và tây nam Trung Quốc, bao gồm Tứ Xuyên, Vân Nam, Trùng Khánh, Quý Châu, phần lớn Hồ Bắc, mạn tây bắc Hồ Nam, mạn bắc Quảng Tây và một phần Thiểm Tây và Cam Túc. Một số dạng thức của tiếng phổ thông Tây Nam không dễ thông hiểu với tiếng Trung Quốc chuẩn hoặc các dạng thức Quan thoại khác.[2]
Tiếng Quan thoại Tây Nam | |
---|---|
Quan thoại Thượng Dương Tử | |
Khu vực | Tứ Xuyên, Vân Nam, Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Bắc, Lào, Kokang ở miền Bắc Myanmar, bang Wa, Chiang Mai ở Thái Lan, Campuchia, Hongkong |
Tổng số người nói | 260 triệu |
Phân loại | Hán-Tạng
|
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Myanmar (Bang Wa, Khu tự trị Kokang) |
Mã ngôn ngữ | |
Glottolog | xina1239 [1] |
Linguasphere | 79-AAA-bh |
Các phương ngữ Quan thoại Tây Nam được khoảng 260 triệu người sử dụng. Nếu được coi là một ngôn ngữ riêng biệt với phổ thông thoại, nó sẽ có số người bản ngữ đứng thứ tám trên thế giới, sau chính tiếng Quan thoại, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Anh, tiếng Hindi, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Ả Rập và tiếng Bengal.