Tứ Xuyên
Tỉnh của Trung Quốc / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tứ Xuyên (tiếng Trung: 四川; bính âm: Sìchuān) là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây Trung Quốc. Giản xưng của Tứ Xuyên là Thục (蜀), do thời Tiên Tần, trên đất Tứ Xuyên có hai nước chư hầu là Thục và Ba, nên Tứ Xuyên còn có biệt danh là Ba Thục (巴蜀).
Tứ Xuyên 四川 | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Chuyển tự tên | |
• Giản xưng | Xuyên (川) hoặc Thục (蜀) |
Tập tin:Larix potaninii trees Huluhai.jpg, China.A2002104.0350.250m.jpg | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Thủ phủ | Thành Đô |
Chính quyền | |
• Bí thư Tỉnh ủy | Vương Hiểu Huy (王晓晖) |
• Tỉnh trưởng | Hoàng Cường (黄强) |
Diện tích | |
• Tỉnh | 485.000 km2 (187,000 mi2) |
Thứ hạng diện tích | thứ 5 |
Dân số (2017) | |
• Tỉnh | 83,020,000 |
• Mật độ | 170/km2 (440/mi2) |
• Đô thị | 42,170,000 |
Múi giờ | UTC+8 |
Mã ISO 3166 | CN-SC |
Thành phố kết nghĩa | Ceprano, Yamanashi, Hiroshima |
GDP (2018) - trên đầu người | 4.068 tỉ (615 tỉ USD) NDT (thứ 6) 48.998 (7.404 USD) NDT (thứ 18) |
HDI (2016) | 0,780 (thứ 24) — trung bình |
Các dân tộc chính | Hán - 95% Di - 2,6% Tạng - 1,5% Khương - 0,4% |
Ngôn ngữ và phương ngôn | tiếng Tứ Xuyên, tiếng Tương, tiếng Di, tiếng Tạng, tiếng Khương, tiếng Khách Gia |
Trang web | www |
Nguồn lấy dữ liệu dân số và GDP: 《中国统计年鉴—2005》/ Niên giám thống kê Trung Quốc 2005 ISBN 7503747382 Nguồn lấy dữ liệu dân tộc: 《2000年人口普查中国民族人口资料》/ Tư liệu nhân khẩu dân tộc dựa trên điều tra dân số năm 2000 của Trung Quốc ISBN 7105054255 |
Năm 2018, Tứ Xuyên là tỉnh đông thứ tư về số dân, đứng thứ sáu về kinh tế Trung Quốc với 83 triệu dân, tương đương với Đức [1] và GDP đạt 4.068 tỉ NDT (615,4 tỉ USD) tương ứng với Đài Loan.[2]
Tỉnh Tứ Xuyên có một lịch sử lâu dài, cảnh quan đẹp, sản vật phong phú, từ xưa đã được gọi là Thiên phủ chi quốc (天府之国; quốc gia của trời đất thiên phủ). Phía tây Tứ Xuyên là nơi cư trú của các dân tộc thiểu số như người Tạng, người Di và người Khương.