Tiếng Ả Rập vùng Lưỡng Hà
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Ả Rập vùng Lưỡng Hà, còn được gọi là tiếng Ả Rập Nam Lưỡng Hà hay tiếng Ả Rập Iraq, là cụm phương ngữ tiếng Ả Rập có thể thông hiểu lẫn nhau có nguồn gốc từ lưu vực Lưỡng Hà của Iraq cũng như kéo dài sang Syria,[2] Iran, đông nam Thổ Nhĩ Kỳ[3] và trong cộng đồng người di cư Iraq.
Tiếng Ả Rập vùng Lưỡng Hà | |
---|---|
Tiếng Ả Rập Iraq | |
اللهجة العراقية | |
Sử dụng tại | Iraq (Lưỡng Hà), Syria, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Kuwait, Jordan, mạn bắc và đông Arabia |
Khu vực | Mesopotamia, Cao nguyên Armenia, Cilicia |
Tổng số người nói | Khoảng 15,7 triệu người nói |
Phân loại | Phi-Á
|
Phương ngữ | Baghdad
Bắc Lưỡng Hà
Nam Lưỡng Hà
Khuzestan
Iraq Do Thái
Bagdah Do Thái
|
Hệ chữ viết | chữ Ả Rập |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | cả hai:acm – Mesopotamian Arabicayp – North Mesopotamian Arabic |
Glottolog | meso1252 [1] |
Vùng nói tiếng Ả Rập Lưỡng Hà có màu xanh da trời | |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Tiếng Iraq Lưỡng Hà có một lớp nền tiếng Aram Syriac, và cũng chia sẻ những ảnh hưởng đáng kể từ các ngôn ngữ vùng Lưỡng Hà cổ như tiếng Akkad, Sumer và Babylon, cũng như tiếng Ba Tư, Thổ Nhĩ Kỳ, Kurd và Hy Lạp. Tiếng Ả Rập vùng Lưỡng Hà được cho là phương ngữ tiếng Ả Rập chịu ảnh hưởng từ ngôn ngữ Aram-Syria nhiều nhất, do tiếng Aram-Syria có nguồn gốc từ Lưỡng Hà và lan rộng khắp vùng Lưỡi liềm Màu mỡ trong thời kỳ Tân Assyria, cuối cùng trở thành lingua franca của toàn bộ khu vực vào thời kỳ tiền Hồi giáo. Người Ả Rập Iraq và người Assyria là những cộng đồng người Semit lớn nhất ở Iraq, chia sẻ những điểm tương đồng về ngôn ngữ.