Vương quốc Bột Hải
From Wikipedia, the free encyclopedia
Bột Hải (Tiếng Hàn: 발해; Hanja: 渤海; Romaja: Palhae; McCune–Reischauer: Balhae, tiếng Trung: 渤海; bính âm: Bóhǎi, tiếng Nga: Пархэ, Бохай) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (Tae Choyŏng) từ sau khi Nhà nước Cao Câu Ly sụp đổ. Phạm vi lãnh thổ của quốc gia này tương ứng với phần lãnh thổ của nước Đông Phù Dư (ngày nay là hai tỉnh Cát Lâm, Liêu Ninh của Trung Quốc) và một phần vùng Viễn Đông của Nga.
Thông tin Nhanh Bột Hải, Thủ đô ...
Bột Hải
|
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||
698–926 | |||||||||||||
Lãnh thổ Bột Hải vào lúc lớn nhất năm 830 | |||||||||||||
Thủ đô | Núi Đông Mưu (698-742) Trung Kinh (742-756) Thượng Kinh (756-785) Đông Kinh (785-794) Thượng Kinh (794-926) | ||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Cao Câu Ly, Tiếng Hán | ||||||||||||
Tôn giáo chính | Phật giáo, Khổng giáo, Lão giáo, Vu giáo | ||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||
Chính phủ | Quân chủ chuyên chế | ||||||||||||
Vương | |||||||||||||
• 698 - 719 | Cao Vương | ||||||||||||
• 719 - 737 | Vũ Vương | ||||||||||||
• 737 - 793 | Văn Vương | ||||||||||||
• 818 - 830 | Tuyên Vương | ||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||
Thời kỳ | Trung đại | ||||||||||||
• Thành lập | 698 698 | ||||||||||||
• Thượng Kinh thất thủ | 14 tháng 2 âm lịch năm Bính Tuất[1] 28 tháng 2 dương lịch năm 926 926 | ||||||||||||
| |||||||||||||
Hiện nay là một phần của | Bắc Triều Tiên Trung Quốc Nga |
Đóng
Thông tin Nhanh Tên tiếng Triều Tiên, Hangul ...
Tên tiếng Triều Tiên | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hangul | |||||||||
Hanja | |||||||||
| |||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||
Tiếng Trung | 渤海 | ||||||||
| |||||||||
Tên tiếng Nga | |||||||||
Tiếng Nga | Бохай | ||||||||
Latinh hóa | Bohai | ||||||||
Tên Tiếng Mãn | |||||||||
Bảng chữ cái tiếng Mãn | ᡦᡠᡥᠠᡳ | ||||||||
Chuyển tự | Puhai | ||||||||
Đóng